Tài liệu tổng hợp kiến thức văn bản Ngữ văn 10

Tài liệu tổng hợp kiến thức văn bản Ngữ văn 10

Hướng dẫn

Nội dung:

TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM

1. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau.

– Văn học dân gian: gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, vè, truyện thơ, chèo; là sáng tác tập thể và truyền miệng, thể hiện tình cảm của nhân dân lao động

– Văn học viết: được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ; là sáng tác của trí thức, mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân

2. Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam.

– Văn học trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)

– Văn học hiện đại (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)

⇒ Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị,văn hóa, đạo đức, thẫm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: quan hệ với thế giới tự nhiên, quan hệ quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và trong ý thức về bản thân

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

1. Về khái niệm văn học dân gian:

Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng

2. Về đặc trưng của văn học dân gian:

Tính truyền miệng; tính tập thể; tính biểu diễn; tính dị bản; tính địa phương

3. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam:

Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính sau: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao- dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện)

4. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:

+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc. Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tế, thông qua sự mã hóa bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng

+ Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu…) Văn học dân gian góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ.

+ Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở văn học viết

CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích sử thi Đăn Săn)

1. Tìm hiểu chung.

Đăm Săn là thiên sử thi anh hùng tiêu biểu của dân tộc Ê-đê nói riêng và kho tàng sử thi dân gian nước ta nói chung

Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao M xây. Đăm Săn chiến thắng cứu được vợ và thu phục được dân làng của tù trưởng Mtao M xây

2. Đọc- hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăn Săn: cuộc chiến của Đăm Săn và Mtao M xây diễn ra trong bốn hiệp. Ở đó, Đăm Săn luôn chủ động, thẳng thắng, dũng cảm và mạnh mẽ, còn Mtao M xây thì thụ động, hèn nhát, khiếp sợ. Với sự giúp đỡ của thần linh, Đăm Săn đã giết chết kẻ thù. Như vậy trong tưởng tượng của dân gian, Đăm Săn là biểu tượng của chính nghĩa và sức mạnh của cộng đồng, còn Mtao M xây là biểu tượng cho phi nghĩa và cái ác.

– Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao M xây rồi cùng họ và tôi tớ trở về: Sự hưởng ứng, tự nguyện mang của cải theo Đăm Săn của dân làng và lòng trung thành tuyệt đối với Đăm Săn của tôi tớ thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng và sự yêu mến, tuân phục của cá nhân đối với cộng đồng. Đó là sự suy tôn tuyệt đối của cộng đồng với người anh hùng sử thi

– Cảnh ăn mùng chiến thắng: con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng bừng trong men say chiến thắng. Ở đây nhân vật sử thi Đăm Săn thực sự có tầm vóc lịch sử khi được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, xã hội và con người Tây Nguyên.

* Nghệ thuật:

Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi: ngôn ngữ của người kể biến hóa linh hoạt, hướng tới nhiều đối tượng; ngôn ngữ đối thoại được khai thác dưới nhiều góc độ

Sử dụng có hiệu quả lối miêu tả song hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến…

* Ý nghĩa văn bản:

Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn- một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY (Truyền thuyết)

1. Tìm hiểu truyện.

Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy được trích từ truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái- tập truyện dân gian được sưu tập vào cuối thế kỉ XV

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung

– An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước: thành xây ở đất Việt Thường nhưng “hễ đắp tới đâu lại lỡ tới đấy”. Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn phải cầu hòa. Thông qua những chi tiếc kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ của thân linh), dân gian đã ngợi ca nhà vua, tụ hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc

– Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ

+ Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan. Trước lời kết tội của Rùa Vàng, An Dương Vương đã “rút gươm chém Mị Châu”. Câu nói của Rùa Vàng làm An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động “rút gươm chém Mị Châu” thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngội muộn màng của nhà vua

+ Mối tình Mị Châu- Trọng Thủy tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà. Cái chết của Mị Châu, Trọng Thủy là kết cục bi thảm của một mối tình éo le luôn bị tác động, chi phối bởi chiến tranh

+ Nhân dân không dồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương Vương và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù; vừa phê phán hành động vô tình phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng. Hình ảnh “ngọc trai- nước giếng” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa nhân ái của nhân dân ta với các nhân vật trong truyện

* Nghệ thuật:

– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật

– Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiếc kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai- giếng nước)

– Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu

* Ý nghĩa văn bản:

Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng

UY- LÍT- XƠ TRỞ VỀ (Trích sử thi Ô- đi- xê- HÔ- ME- RƠ)

1. Tìm hiểu chung

Hô-me-rơ người được coi là tác giả của hai bộ sử thi nổi tiếng I-li-át và Ô-đi-xê, là nhà thơ mù, sinh vào khoảng thế kỉ IX- VIII (trước CN)

Đoạn trích thuật lại sau hai mươi năm đánh thắng thành Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-lít-xơ trở về quê hương, chiến thắng bon cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn tụ cùng gia đình

2. Đọc- hiểu văn bản

* Nội dung:

– Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn: tình yêu xứ sở, tình vợ chồng, tình cha con, mẹ con, tình chủ- khách, tình chủ-tớ

– Đề cao vẻ đẹp trí tuệ, khôn ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo, sáng suốt của nhân vật lí tưởng

⇒ Thông qua việc phân tích những lời thoại của Pê-nê-lốp và nhũ mẫu Ơ-ri-c lê để thấy được niềm vui sướng và sự hoài nghi của người vợ khi chồng trở về; giữa Pê-nê-lốp và Tê-lê-mát để thấy được phản ứng của con trai trước thái độ có vẻ tàn nhẫn của mẹ đối với cha mình; giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để thấy được niềm hạnh phúc tột cùng sau cuộc đấu trí bằng “phép thử” về bí mật của chiếc giường.

* Nghệ thuật:

– Miêu tả tâm lí nhân vật một cách chi tiết, cụ thể, lối so sánh có đuôi dài rất sinh động, giàu hình ảnh mang đặc trưng của sử thi

– Ngôn ngữ trong dáng, hào hùng, giọng điệu kể chuyện chậm rãi, tha thiết

* Ý nghĩa văn bản:

Ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi Lạp cổ đại và khát vọng đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình

Xem thêm:  Top 8 bài văn kể về buổi đi thăm mộ người thân đáng nhớ dịp lễ tết lớp 9 đạt điểm cao

TẤM CÁM

1. Tìm hiểu chung

– Truyện cổ tích có ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.

– Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Đắc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào sự phát triển của câu chuyện. Ước mơ cháy bỏng về hạnh phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người là nội dung chủ yếu của cổ tích thần kì.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm là mâu thuẫn gữa cô Tấm mồ côi, xinh đẹp, hiền lành với dì ghẻ và Cám ác độc, tàn nhẫn. Mâu thuẫn này phát triển từ thấp đến cao: ban đầu chỉ là những hơn thua về vật chất, tinh thần, sự ganh ghét mẹ ghẻ con chồng,…Khi đó, Tấm luôn là người nhường nhịn, chịu thua thiệt. Càng về sau mâu thuẫn chuyển thành sự đố kị, một mất một còn, tiêu diệt lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ nhưng trên hết là mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội. Mâu thuẫn này được tác giả dân gian giai quyết theo hướng thiện ác.

– Ý nghĩa những lần biến hóa của Tấm: dù bị mẹ con Cám tìm mọi cách tận diệt, Tấm vẫn tái sinh dưới các dạng thức khác nhau (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị). Càng về sau, Tấm càng đấu tranh quyết liệt để giành lại sự sống. Qua những lần biến hóa, dân gian muốn khẳng định: cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa không bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất làm nên chiến thắng.

– Ý nghĩa việc trả thù của Tấm: hành động trả thù của Tấm là hành động của cái thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm “Ở hiền gặp lành”, “Ác giả, ác báo”.

* Nghệ thuật:

– Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.

– Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh.

– Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn.

– Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người ngèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.

* Ý nghĩa văn bản

Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào công lí và chính nghĩa..oatHH

CA DAO THÂN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA

1. Tìm hiểu chung

– Về nội dung: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.

– Về nghệ thuật: thể thơ lục bát; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ,…

2. Đọc-hiểu văn bản

* Nội dung:

– Bài 1: Ý thức về phẩm chất và số phận người phụ nữ.

– Bài 4: Diễn tả cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của trai gái trong tình yêu.

– Bài 6: Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thủy chung của người bình dân xưa.

* Nghệ thuật:

– Công thức mở đầu: có một hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em…”.

– Hình ảnh biểu tượng.

– Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát.

Ý nghĩa văn bản:

Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa trong ca dao – dân ca.

KHÁI QUÁT VHVN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX

1. Các giai đoạn phát triển: Chia thành 4 giai đoạn:

+ các giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII, tư duy nghệ thuật chịu sự chi phối mạnh mẽ của quan niệm văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí. Cảm hứng chủ đạo của văn học này là cảm hứng yêu nước. Thể loại văn học chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc ( từ thế kỉ XV mới có những sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu và có giá trị).

+ Hai giai đoạn sau, từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, giai đoạn nửa sau thế kỉ XIX, tư duy nghệ thuật đã có sự phân biệt văn với sử, triết. Văn học gắn với hiện thực cuộc sống nhiều hơn. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng nhân văn, cảm hứng về con người. Các thể loại văn học dân tộc và văn học chữ Nôm đều phát triển vượt bậc và có những thành tựu lớn.

2. Nội dung chủ yếu:

Cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo, cảm hứng thế sự là những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại Việt Nam.

– Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như: Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài

TỎ LÒNG (Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)

1. Tìm hiểu chung:

– Tác giả: Phạm Ngũ Lão ( 1255 – 1320) là anh hùng dân tộc, có công lớn trong công cuộc chống xâm lược Mông – Nguyên

– Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời và thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (SGK)

2. Đọc – hiểu văn bản

* Nội dung

– Vóc dáng uy nghĩ, hùng dũng của người anh hùng:

+ Hình ảnh tráng sĩ: hiện lên qua tư thế “ cầm ngang ngọn giáo” (hoành sóc) giữ non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ.

+ Hình ảnh “ba quân” hiện lên với sức mạnh của đội quân đang sôi sục khí thế quyết chiến thắng.

+ Hình ảnh tráng sĩ lồng trong hình ảnh “ba quân” mang ý nghĩa khái quát, gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – “hào khí Đông A”

Khát vọng hào hùng, lẫm liệt:

Khát vọng lập công danh để thoả “ chí nam nhi”, cũng là khát vọng được đem tài trí “ tận trung báo quốc” – thể hiện lẽ sống lớn của con người thời đại Đông A.

* Nghệ thuật:

Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.

– Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc

* Ý nghĩa văn bản:

Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc

CẢNH NGÀY HÈ (Bài 43 – Bảo kính cảnh giới – Nguyễn Trãi)

1. Tìm hiểu chung.

Xuất xứ: là bài số 43 thuộc chùm thơ Bảo kính cảnh giới trong Quốc âm thi tập.

Chủ đề: bộc lộ nỗi lòng, chí hướng tác giả

1. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên:

+ Mọi hình ảnh đều sống động: hoè lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp; thạch lựu phun trào sắc đỏ, sen hồng đang độ nức ngát mùi hương.

+ Mọi màu sắc đều đậm đà: hoè lục, lựu đỏ, sen hồng

– Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người: nơi chợ cá dân dã thì “ lao xao”, tấp nập; chốn lầu gác thì “ dắng dỏi” tiếng ve như một bản đàn.

Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả.

– Niềm khát khao cao đẹp:

+ Đắm mình trong cảnh ngày hè, nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn, gảy khúc Nam Phong cầu mưa thuận gió hoà để “ Dân giàu đủ khắp đòi phương”.

+ Lấy Nghiêu, Thuấn làm “ gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khao khát đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân.

2. Nghệ thuật:

– Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích.

– Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi,…

3. Ý nghĩa văn bản:

Tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp trước của Nguyễn Trãi – tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân – được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè.

NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

1. Tìm hiểu chung

– Tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) là người thông minh, uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi, “ chí để ở nhàn dật”.

– Tác phẩm: Nhan đề do người đời sau đặt nhưng cũng là một sự tri âm với tác giả. Chữ nhàn trong bài nhằm chỉ một quan niệm, một cách xử thế

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Nhàn thể hiện sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.

– Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “ nơi vắng vẻ”, sống hoà nhập với thiên nhiên để “ di dưỡng tinh thần.

– Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt.

– Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tự chiêm bao.

Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã

2. Nghệ thuật:

– Sử dụng phép đối, điển cố.

– Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu chất triết lí

3. Ý nghĩa văn bản:

Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống

ĐỘC TIỂU THANH KÍ (Nguyễn Du)

1. Tìm hiểu chung.

Bài thơ chữ Hán tiêu biểu cho tài năng nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ “biến thiên dâu bể” của cuộc đời và niềm thổn thức của một tấm lòng nhân đạo lớn: vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua “ nhất chỉ thư”.

– Hai câu thực: Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh; gợi nhớ lại cuộc đời, số phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha.

– Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài hoa bạc mệnh. Từ số phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát về quy luật nghiệt ngã “ tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc phận” và tự nhận thấy mình cũng là kẻ cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa.

Xem thêm:  Cảm nhận 24 câu thơ đầu đoạn thơ “Việt Bắc” (trích Việt Bắc) của Tố Hữu

– Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du “ trông người lại nghĩ đến ta” và hướng về hậu thế tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời.

2. Nghệ thuật:

– Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.

– Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí

3. Ý nghĩa văn bản:

Niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du

TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG (Lý Bạch)

1. Tìm hiểu chung:

– Lí Bạch (701 – 762), nhà thơ lãng mạn lớn của Trung Quốc, được gọi là “ Thi tiên”

– Mạnh Hạo Nhiên, một nhà thơ nổi tiếng thời Đường.

– Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng là tác phẩm tiêu biểu nhất của Lí Bạch về chủ đề tiễn biệt.

2. Đọc – hiểu văn bản:

* Nội dung:

– Tình cảm lưu luyến, bịn rịn, có cả sự náo nức của kẻ ở đối với người đi: bạn ra đi giữa một ngày xuân đẹp (yên hoa, tam nguyệt – hoa khói, tháng ba), rời Hoàng Hạc đến Dương Châu, đô thị phồn hoa vào bậc nhất thời Đường.

– Cảnh cũng trống vắng, cô đơn như người: chỉ một cánh buồm, rồi cánh buồm cũng mất hút vào khoảng không, xa mãi. Cuối cùng còn lại một dòng Trường Giang mênh mông chảy vào cõi trời:

* Nghệ thuật:

– Hình ảnh thơ chọn lọc, ngôn ngữ thơ gợi cảm, giọng điệu thơ trầm lắng.

– Tình hoà trong cảnh; kết hợp giữa yếu tố trữ tình, tự sự, và miêu tả.

3. Ý nghĩa văn bản:

Tình bạn sâu sắc, chân thành – điều không thể thiếu được trong đời sống tinh thần của con người ở mọii thời đại.

CẢM XÚC MÙA THU (Thu hứng – Đỗ Phủ)

1. Tìm hiểu chung:

– Đỗ Phủ (712 – 770), nhà thơ hiện thực vĩ đại, được người Trung Quốc tôn vinh là “thi thánh”

– Thu hứng gồm 8 bài, đây là bài mở đầu được xem như “cương lĩnh sáng tác” của cả chùm thơ.

2. Đọc – hiểu văn bản:

* Nội dung:

– Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn: sương trắng, lá cây phong chuyển màu, những địa danh gợi sự hiểm trở, hiu hắt, mây âm u sà giáp mặt đất, …khiến lòng người cũng buồn như cảnh.

– Khóm cúc nở hoa hai lần, con thuyền lẻ loi gắn với mối tình nhà và âm thanh của tiếng chày đập vải khiến lòng người khách xa xứ càng thêm sầu não. Bài thơ không miêu tả trực tiếp xã hội nhưng vẫn mang ý nghĩa hiện thực sâu sắc và chan chứa tình đời.

* Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, hình ảnh đặc trưng, ngôn từ nhiều tầng ý nghĩa, giọng điệu và âm

hưởng thơ thể hiện đúng tâm trạng u buồn, …

* Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng thấm thía và tâm sự chứa chan lòng yêu nước thương đời của tác giả.

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (Bạch Đằng Giang phú – Trương Hán Siêu)

1. Tìm hiểu chung:

– Tác giả: Trương Hán Siêu (?-1354) tự là Thăng Phủ người làng Phúc Thành, Yên Ninh, Ninh Bình. Ông là nhân vật văn hoá tài năng cả về chính trị và văn chương. Từng tham gia kháng chiến chống quân Mông, Nguyên, được mọi người kính trọng. Tác phẩm của Trương Hán Siêu còn lại không nhiều, trong đó có một bài phú nổi tiếng “Bạch Đằng giang phú”.

– Tác phẩm: Trương Hán Siêu sáng tác bài phú này lúc ông đang là trọng thần của nhà Trần khi có dịp dạo chơi trên sông Bạch Đằng (khoảng 50 năm sau chiến thắng Mông – Nguyên lần thứ hai).

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

Hình tượng nhân vật khách:

+ Mục đích dạo chơi: Thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước

+ Có một tâm hồn khoáng đạt, hoài bão lớn lao

+ Cảm xúc của “khách” trước sông Bạch Đằng: vui, tự hào và buồn, nuối tiếc.

⇒ Phần đầu của bài phú đã hé mở những chiều tâm trạng khác nhau của nhân vật khách. Lời phú đi từ phơi phới, sôi nổi huống ngoại để đọng lại ở chiều sâu hướng nội với những xúc cảm đầy nhân văn về con người và quá khứ lịch sử của dân tộc.

– Trận Bạch Đằng qua sự hồi tưởng của các bô lão:

* Hình tượng các bô lão:

+ Các bô lão có thể là nhân vật có thật hoặc có thể là hư cấu – tâm tư tình cảm của tác giả

+ Thái độ: nhiệt tình, hiếu khách, cung kính.

* Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão:

– Đó là một trận đánh lớn, tầm cỡ, trực diện “mặt đối mặt” giữa hai đội quân hùng mạnh diễn ra ác liệt, “kinh thiên động địa”:.

“Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,

……………………………………

Bầu trời chừ sắp đổi”

* Nghệ thuật: Thủ pháp đối lập (địch – ta) cùng các cụm từ: thủ hùng, nhật nguyệt, thiên địa, Nam Bắc… Lối so sánh chồng chất, câu dài, ngắn khác nhau, cách ngắt nhịp đột ngột..

– Lời bình luận và ngợi ca về chiến thắng Bạch Đằng:

+ Giặc: ngông cuồng, ngạo mạn nên thất bại. Đó là nỗi nhục muôn đời không rửa sạch.

+ Ta chiến thắng nhờ: thiên thời (Trời cũng chìều người), địa lợi (đất hiểm), nhân hòa (nhân tài)

– Lời ca:

+ Lời ca của bô lão: sự đánh giá, đạo đức và quy luật cuộc sống theo quan điểm nhân dân – tuyên ngôn về chân lí vĩnh hằng:

  • Bất nghĩa → tiêu vong.
  • Nhân nghĩa → lưu danh thiên cổ.

– Lời ca của khách: Cụ thể hoá lịch sử – triết lí muôn đời về hai chữ “nhân nhân” toả sáng rạng rỡ trong thời đại Lí Trần:

  • Ta thắng giặc không chỉ ở “đất hiểm” mà quan trọng hơn ở nhân tài có “đức cao”, “đức lành”.
  • Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

* Nghệ thuật:

– Sử dụng thể thơ tự do không gò bó vào niêm luật, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, có khả năng bộc lộ cảm xúc phong phú, đa dạng…

– Kết cấu chặt chẽ, thủ pháp liên ngâm, lối diễn đạt khoa trương…

* Ý nghĩa văn bản

– Niềm tự hào, niềm tin vào con người và vận mệnh quốc gia dân tộc.

BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO (Nguyễn Trãi)

1. Tìm hiểu chung.

– Tác giả:Nguyễn Trãi là một vị anh hùng dân tộc, một nhà văn hóa kiệt xuất, nhân vật toàn tài số một của lịch sử Việt Nam thời phong kiến. Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước, tự hào dân tộc. Ông đã để lại cho đời sau một di sản to lớn về quân, văn hóa, lịch sử, địa lí, ngoại giao,… đặc biệt là sự nghiệp văn học.

– Tác phẩm: Sau chiến thắng giặc Minh (1427), đầu năm 1428 Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết đại cáo tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến và tuyên bố nền độc lập dân tộc.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa: Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh của dân tộc.

– Đoạn 2: Tố cáo tội ác của kẻ thù: Bản cáo trạng được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc nên lời văn gan ruột thống thiết; chứng cứ đầy thuyết phục.

+ Vạch trần bộ mặt thật của giặc Minh nấp dưới danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ”

+ Những tội ác mà giặc Minh đã gây ra:

  • Giết người vô tội.
  • Đặt ra những thứ thuế vô lý, đục khoét của nhân dân.
  • Bắt dân đi phu đi lính.
  • Vơ vét sản vật.
  • Tàn phá môi trường sống.
  • Phá hoại cuộc sống yên bình của nhân dân

+ Tổng kết tội ác:

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi

⇒ Cấu trúc so sánh không ngang bằng đã giúp bộc lộ rõ tội ác tầng tầng lớp lớp của quân giặc.

– Đoạn 3: Tái hiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

*Giai đoạn đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ:

+ Hình tượng người anh hùng Lê Lợi:

  • Xuất thân áo vải.
  • Nuôi ý chí căm thù quân giặc, quyết tâm cứu nước.
  • Có nghị lực, bản lĩnh phi thường.
  • Có ý mưu cầu hiền tài, có mưu lược, có tài chỉ huy

+ Những khó khăn của buổi đầu kháng chiến:

  • Quân thù đương mạnh.
  • Thiếu nhân tài.
  • Thiếu lương thực.
  • Thiếu quân lính

+ Chiến lược: Lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh

* Giai đoạn phản công dành thắng lợi:

Nền tảng chiến lược:

+ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn

+ Lấy chí nhân để thay cường bạo

→ Cơ sở chính nghĩa

Những chiến thắng vang dội của khởi nghĩa Lam Sơn:

+ Hình ảnh ước lệ: sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay

+ Hình ảnh quân thù thảm bại: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, thây chất đầy nội, máu chảy thành sông, bêu đầu, bỏ mạng

+ Chiến thuật: mưu phạt tâm công (đánh vào lòng người)

– Chiến thắng trước âm mưu cứu viện của kẻ thù:

+ Chiến thuật: chặt mũi tiên phong, tuyệt nguồn lương thực

+ Những thắng lợi liên tiếp, vang dội

  • Nhận xét:

+ Tất cả những chiến thuật đối phó với kẻ thù đều rất linh hoạt, mềm dẻo và rất hiệu quả, đem lại chiến thắng tất yếu cho quân ta. Điều đó một lần nữa khẳng định tài năng của người cầm quân, đồng thời cho thấy thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn là hoàn toàn có cơ sở, có căn cứ, không phải do may mắn hoặc do kẻ thù quá yếu.

+ Khí thế tất thắng của quân ta được miêu tả qua những hình ảnh phóng đại: gươm mài đá, đá núi cũng mòn, voi uống nước, nước sông phải cạn,… kết hợp với cấu trúc câu văn ngắn, nhịp điệu tiết tấu nhanh diễn tả khí thế khẩn trương, hào hùng của những trận đánh.

+ Cách ứng xử của ta đối với kẻ bại trận: mở đường hiếu sinh, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, cấp cho vài nghìn cỗ ngựa → đường lối ngoại giao đầy thiện chí, nhân đạo và vô cùng sáng suốt của người đứng đầu nghĩa quân.

– Đoạn 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định nền độc lập:

+ Quy luật của vũ trụ: “Kiền khôn bĩ rồi lại thái- Nhật nguyệt hối rồi lại minh”

+ Quy luật của vận nước: nguy khốn rồi cũng đến lúc thái bình→tính quy luật tất yếu, dài lâu

Xem thêm:  Đề thi Ngữ văn 12 : Sóng Xuân Quỳnh

+ Những yếu tố góp phần nên thắng lợi: người cầm quân tài giỏi Lê Lợi (điển tích cỗ nhung y), thiên thời, địa lợi (trời đất), tổ tiên khôn thiêng ngầm giúp đỡ.

* Nghệ thuật:

– Thủ pháp so sánh, liệt kê, sử dụng điển tích điển cố, xây dựng những hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng.

– Giọng văn biến hóa linh hoạt.

* Ý nghĩa văn bản:

– Bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt.

– Bản tuyên ngôn độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hòa bình.

CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ)

1. Tìm hiểu chung.

– Tác giả: Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từng làm quan sau đó ở ẩn. Tác phẩm nổi tiếng là “Truyền kì mạn lục”.

– Tác phẩm:Tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên được rút ra từ Truyền kì mạn lục – một “thiên cổ kì bút” viết bằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVI.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nhân vật Ngô Tử Văn:

– Cương trực, yêu chính nghĩa: Ngô Tử Văn là người rất khảng khái, “thấy sự gian tà không thể chịu được” nên đã đốt đền, trừ hại cho dân; sẵn sang nhận chức phán sự đền Tản Viên để thực hiện công lí.

– Dũng cảm, kiên cường:không run sợ trước lời đe dọa của hồn ma tướng giặc, chàng vạch mặt tên hung thần; cãi lại quỹ và tên hung thần họ Thôi, dùng lời lẽ cứng cõi, không chịu nhún nhường để tâu trình Diêm Vương…

– Giàu tinh thần dân tộc: đấu tranh đến cùng để diệt trừ hồn ma tên tướng giặc họ Thôi; phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác.

*Chiến thắng của Ngô Tử Văn là sự khẳng định chân lí chính sẽ thắng tà và thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, quyết đấu tranh đến cùng để bảo vệ chân lí, chính nghĩa. Qua đó, tác giả phê phán thực trạng bất công, thối nát của xã hội phong kiến đương thời; nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng để chống lại cái xấu, cái ác.

* Nghệ thuật:

– Xây dựng cốt truyện giàu kịch tính, chặt chẽ.

– Dẫn dắt truyện khéo léo, nhiều chi tiết gây sự chú ý, hấp dẫn.

– Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn.

– Sử dụng nhiều yếu tố kì ảo nhưng vẫn mang nét hiện thực.

* Ý nghĩa văn bản

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân ta.

HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích Tam quốc diễn nghĩa – LA QUÁN TRUNG)

1. Tìm hiểu chung.

– Tác giả: La Quán trung (1330?-1400?), người có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịc sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc.

– Tác phẩm: Hồi trống Cổ Thành thuật lại việc Quan Công đi tìm minh chủ Lưu Bị, qua năm cửa ải, chém sáu tướng tào, về đến Cổ Thành bị Trương Phi nghi ngờ bội nghĩa, quyết sống mái với người anh em.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Ca ngợi Trương Phi cương trực đến nóng nảy ; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị khoan dung:

+ Hành động: lập tức vát mâu lên ngựa dẫn một nghìn quân ra cửa bắt đánh Quan Công.

+ Không tin vào lời giải thích của Quan Công và hai chị dâu…

+ Thử thách Quan Công: chém Sái Dương.

+ Hiểu được câu chuyện thì sụp lạy Vân Trường…

– Đề cao Vân Trường (Quan Công) trí dũng song toàn, biết tiến thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế « tình ngay lí gian » ; sẵn sàn hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa.

* Nghệ thuật:

– Tính cách nhân vật nhất quán, xung đột giàu kịch tính.

– Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.

* Ý nghĩa văn bản: Đề cao lòng trung nghĩa.

TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích Chinh phụ ngâm – ĐẶNG TRẦN CÔN – ĐOÀN THỊ ĐIỂM?)

1. Tìm hiểu chung.

* Tác giả và dịch giả:

– Tác giả: Đặng Trần Côn, sống vào giữa thế kỷ XVIII, người làng Nhân Mục – Thanh Xuân – Hà Nội.

– Dịch giả: Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) hiệu Hồng Hà, người xứ Kinh Bắc, nổi tiếng thông minh từ nhỏ…

– Ngoài ra còn có ý kiến cho là bản dịch của Phan Huy Ích.

* Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”:

– Nguyên tác chữ Hán:

+ Sáng tác vào những năm đầu 40 TK XVIII (1741) – “cảm thời thế mà làm ra”

+ Thể thơ: đoản trường cú gồm 478 câu

– Bản diễn Nôm: Viết theo thể song thất lục bát.

– Giá trị tác phẩm:

+ Nội dung: Bài ca ai oán về số phận bất hạnh của người phụ nữ có chồng ra trận dưới chế độ phong kiến, là sự bộc bạch tha thiết niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi. Tác phẩm phản ánh nhu cầu được sống và được hưởng hạnh phúc của con người, thể hiện chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc.

+ Nghệ thuật: Lời thơ Nôm song thất lục bát rất điêu luyện, đánh dấu một đỉnh cao về ngôn ngữ văn học tiếng Việt.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung đoạn trích:

– Tám câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bong của người chinh phụ:

+ Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động: một mình dạo bước ngoài hiên vắng, buông rèm xuống rồi lại cuốn rèm lên nhiều lần, mong chờ tin vui mà thước chẳng báo tin.

+ Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bong giữa người chinh phụ và ngọn đèn khuya; vẫn chỉ là “một mình mình biết, một mình mình hay”

– Tám câu tiếp: Nỗi sầu muộn triền miên:

+ Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận “khắc giờ đằng đẵng như niên”

+ Để giải tỏa nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như soi gương, đốt hương, gãy dàn nhưng việc gì cũng chỉ là gượng. Sầu chẳng những không được giải tỏa mà còn nặng nề hơn.

– Tám câu cuối: Nỗi nhớ thương đau đáu:

+ Nỗi nhớ được thể hiện qua một khát khao cháy bỏng – gửi long mình đến Non yên – mong ước được chồng thấu hiểu, sẻ chia.

+ Mức độ nỗi nhớ được thể hiện qua các từ láy, lặp từ thăm thẳm, đau đáu

+ Khát khao của nàng không được đền đáp cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời)

* Nghệ thuật:

– Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm tinh tế.

– Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ.

* Ý nghĩa văn bản: Nỗi buồn của người chinh phụ trong hoàn cảnh chia lìa; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.

TRUYỆN KIỀU (Đoạn trường tân thanh – Nguyễn Du

1. Tìm hiểu chung.

– Tác giả: Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới, một nhà nhân đạo lỗi lạc có “con mắt nhìn thấu sáu cõi” và “tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời” (Mộng Liên Đường chủ nhân).

– Tác phẩm:

* Nội dung tư tưởng:

+ Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đọa.

+ Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép.

+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí.

* Nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật;

+ Nghệ thuật kể chuyện;

+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

2. Kết luận:

Truyện Kiều là kiệt tác số một của văn học dân tộc Việt Nam, di sản văn học của nhân loại; tiêu biểu cho cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm thương cảm sâu sắc, là tấm lòng “nghĩ tới muôn đời”, vừa là thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.

TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

1. Tìm hiểu chung.

– Tác giả: Nguyễn Du.

– Tác phẩm: trích Truyện Kiều của Nguyễn Du.

2. Đọc – hiểu văn bản.

* Nội dung:

– Thúy Kiều nhờ Thúy vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng: Kiều nhờ cậy Vân. Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.

Nhắc nhớ mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ.

Kiều trao duyên cho em: trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường.

– Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên:Dự cảm về cái chết trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ; từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.

* Nghệ thuật:

– Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật.

– Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động.

* Ý nghĩa văn bản:

Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (Thân Nhân Trung)

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Thân Nhân Trung.

2. Tác phẩm:

II. Đọc – hiểu văn bản.

1. Vai trò của hiền tài đối với đất nước:

+ Hiền tài là người tài cao, học rộng, có đạo đức tốt, được mọi người tín nhiệm suy tôn.

+ Hiền tài có vai trò quyết định sự hưng thịnh của đất nước, góp phần làm nên sự sống còn của quốc gia và xã hội.

2. Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ

+ Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Để kẻ ác “lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng…”.

+ Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc.

3. Nghệ thuật:

Lập luận chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu lí, đạt tình.

4. Ý nghĩa văn bản:

Khích lệ kẻ sĩ đương thời luyện tài, rèn đức, nêu những bài học cho muôn đời sau; thể hiện tấm lòng của Thân Nhân Trung với sự nghiệp xây

Theo Taplamvan.edu.vn